Phẫu thuật nội soi cắt chỏm túi sa trong điều trị túi sa niệu quản (sa lồi niệu quản)
Túi sa niệu quản (sa lồi niệu quản) là bệnh lý giãn hình túi lồi vào trong lòng bàng quang của đoạn niệu quản thành bàng quang. Bệnh lý này là một dị tật bẩm sinh có thể gặp ở mọi đối tượng nhưng hay gặp nhất là trẻ em. Bệnh gây ra những rối loạn đường tiểu, nếu không phát hiện và điều trị sớm thì sẽ dẫn tới những biến chứng ảnh hưởng tới chức năng thận. Phẫu thuật nội soi cắt chỏm túi sa là phương pháp tốt nhất trong điều trị bệnh lý này.
1. Túi sa niệu quản là gì?
Túi sa niệu quản là tình trạng mà niêm mạc niệu quản ở đoạn gần với bàng quang bị giãn thành dạng hình túi và lồi vào lòng của bàng quang. Bệnh lý túi sa niệu quản thường gặp khi niệu quản đổ vào bàng quang không đúng chỗ, hẹp vị trí đổ vào bàng quang.
Bệnh lý này có thể gặp ở mọi đối tượng từ trẻ nhỏ tới người lớn, nhưng người ta nhận thấy rằng bệnh hay gặp hơn ở trẻ nhỏ. Với những trẻ bị bệnh túi sa niệu quản nguyên nhân do dị tật bẩm sinh, thường kèm theo dị tật thận niệu quản đôi.
2. Nguyên nhân gây túi sa niệu quản
- Đối với trẻ nhỏ: Nguyên nhân gây ra thường do dị tật bẩm sinh, sa lồi niệu quản chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ và gặp ở trẻ nữ nhiều hơn trẻ nam. Trường hợp ở trẻ nhỏ thường kèm theo thận niệu quản đôi, có thể gặp ở cả hai bên trái phải.
- Đối với người lớn: Bệnh túi sa niệu quản thường do ảnh hưởng của thói quen sinh hoạt hình thành
3. Triệu chứng túi sa niệu quản
Bệnh túi sa niệu quản thường ít các triệu chứng lâm sàng, đa số biểu hiện bệnh là biểu hiện của các biến chứng.
3.1 Ở trẻ em
Các triệu chứng lâm sàng có thể gặp như:
- Nhiễm khuẩn tiết niệu: Trẻ sốt cao, tiểu đục, có thể tiểu máu, tiểu ít. Trẻ em bị nhiễm khuẩn tiết niệu tái diễn dẫn tới chậm phát triển cơ thể.
- Rối loạn tiểu tiện: Đái khó trẻ khi đi tiểu thường quấy khóc tiểu xong thì hết, tiểu phải rặn, tiểu rắt.
3.2 Ở người lớn
Các triệu chứng có thể xảy ra như:
- Sỏi niệu quản: Đau vùng thắt lưng âm ỉ, có lúc đau tăng lên thành cơn như cơn đau quặn thận, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu, đái ra sỏi...
- Nhiễm khuẩn tiết niệu: Biểu hiện dưới dạng viêm bàng quang cấp tính hoặc bán cấp, viêm bàng quang tái phát nhiều lần, bệnh nhân có rối loạn tiểu tiện như tiểu khó rất thường gặp có thể gây ra bí tiểu, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu máu, nước tiểu đục. Viêm bàng quang không điều trị gây viêm thận bể thận ngược dòng bệnh nhân xuất hiện sốt cao rét run, tiểu đục, tiểu ra máu, tiểu ra mủ.
4. Những biến chứng của túi sa niệu quản
Túi sa niệu quản nếu không phát hiện sớm, bệnh diễn biến lâu dài có thể gây ra những biến chứng sau:
- Tình trạng này gây ứ nước lại ở thận và niệu quản lâu dần hình thành sỏi thận, sỏi niệu quản.
- Nếu tình trạng ứ nước kéo dài lâu dẫn đến chức năng thận bị suy giảm, mất chức năng.
- Túi sa niệu quản sa ra bên ngoài.
- Viêm đường tiết niệu, viêm thận bể thận ngược dòng là biến chứng hay gặp và nguy hiểm nhất có thể tiến triển làm suy giảm chức năng thận.
5. Chẩn đoán túi sa niệu quản như thế nào?
Túi sa niệu quản bẩm sinh có thể được chẩn đoán trước sinh nhờ các siêu âm thai, sàng lọc dị tật.
Nếu không được phát hiện khi sàng lọc trước sinh, thì việc chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu lâm sàng kết hợp với các dấu hiệu cận lâm sàng như:
- Siêu âm bụng tổng quát: Là kỹ thuật đơn giản, hàng đầu trong chẩn đoán tình trạng sa lồi niệu quản. Siêu âm có thể phát hiện được túi sa niệu quản vị trí, kích thước và các bất thường khác như thận niệu quản đôi, ứ nước thận gây giãn đài bể thận, sỏi đường tiết niệu...
- Chụp UIV(niệu đồ tĩnh mạch): Là phương pháp giúp chẩn đoán và đánh giá tình trạng mức độ của bệnh, đánh giá chức năng thận.
- Ngoài ra các phương pháp chẩn đoán khác được sử dụng để đánh giá mức độ và phục vụ việc điều trị: chụp CT dụng hình hệ tiết niệu, chụp bàng quang ngược dòng...
6. Phương pháp điều trị túi sa niệu quản
6.1 Điều trị nội khoa
Để điều trị biến chứng gây viêm nhiễm đường tiết niệu, phải điều trị bằng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn trước khi tiến hành phẫu thuật.
6.2 Điều trị ngoại khoa
Là phương pháp điều trị duy nhất của bệnh, cần phẫu thuật sớm khi có chỉ định để ngăn ngừa những biến chứng xảy ra. Hiện nay phẫu thuật nội soi cắt chỏm túi sa là phương pháp tốt nhất trong điều trị bệnh lý này
7. Phẫu thuật nội soi cắt chỏm túi sa niệu quản được chỉ định cho những trường hợp nào?
Túi sa niệu quản đơn thuần hoặc đã gây biến chứng như:
- Bí đái
- Viêm bàng quang
- Suy thận
- Đái máu
- Sỏi trong túi sa lồi
Phẫu thuật nội soi cắt chỏm túi sa niệu quản chống chỉ định với:
- Những bệnh toàn thân chưa được điều trị như rối loạn đông máu, suy tim, tiểu đường, nhiễm trùng tiết niệu...
- Hẹp niệu đạo.
- Cứng khớp hông.
7. Phẫu thuật nội soi cắt chỏm túi sa niệu quản được tiến hành như thế nào?
7.1 Trước khi phẫu thuật
Trước khi phẫu thuật, người bệnh được giải thích kỹ về những ưu điểm và những biến chứng có thể xảy ra.
Đối với những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông đường uống, phẫu thuật sẽ được tiến hành sau khi ngừng thuốc chống đông 3 ngày, làm xét nghiệm đông máu: tỷ lệ prothrombine đã tăng lên đến mức như ở người bình thường; hoặc bệnh nhân có thể được thay thuốc chống đông đường uống bằng thuốc chống đông đường tiêm.
Đồng thời, bệnh nhân cũng được yêu cầu ngừng hoặc thay đổi thuốc điều trị những bệnh tim mạch, huyết áp cao trước phẫu thuật. Những người bệnh có nguy cơ bị thiểu năng mạch vành, rối loạn nhịp tim, suy hô hấp được làm thêm các xét nghiệm chuyên sâu trước mổ.
7.2 Khi thực hiện phẫu thuật
Khi thực hiện phẫu thuật, người bệnh được đặt nằm trên bàn mổ, mông sát hoặc hơi vượt quá bờ dưới của mặt bàn mổ. Hai đùi dạng tối đa, nhưng gấp nhẹ vào bụng; Hai đùi dạng tối đa cho phép di chuyển máy cắt sang hai bên dễ dàng. Cuộc mổ được bắt đầu bằng việc kỹ thuật viên đặt vỏ máy qua niệu đạo vào bàng quang.
Tiếp theo, kỹ thuật viên xác định vị trí túi sa lồi, cắt mở thành túi, gắp sỏi trong túi sa lồi nếu có.
7.3 Sau mổ
Sau mổ, bệnh nhân được rửa bàng quang liên tục bằng dung dịch mặn đẳng trương cho đến khi nước tiểu trong và cho uống kháng sinh dùng 3 ngày đường toàn thân;
Nếu trước mổ đã bị viêm bàng quang, viêm hệ tiết niệu dùng kháng sinh đường toàn thân 1 tuần. Sau mổ 6 giờ người bệnh có thể uống nước, ăn nhẹ. Sau 24 giờ, ăn uống bình thường. sau 24- 48h, rút ống thông niệu đạo, người bệnh ra viện, được tiếp tục theo dõi và điều trị ngoại trú.
Mọi thắc mắc cần được bác sĩ chuyên khoa giải đáp cũng như quý khách hàng có nhu cầu khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn Hà Nội
Khoa phẫu thuật nhi bệnh viện Xanh Pôn